Theo Tổ chức Lương nông Thế giới (FAO), giải pháp để kiểm soát và thanh toán dịch PRRS quan trọng nhất là phát hiện bệnh sớm với phương pháp phân tích chính xác để nhận diện các đàn lợn nhiễm vi rút và sử dụng những biện pháp mạnh dập tắt dịch. Trong thực tế, hướng sử dụng văc xin chủ động phòng PRRS kết hợp với quản lý chăm sóc được xem là biện pháp tối ưu nhất nhằm khống chế sự truyền lây của vi rút, với các ype vi rút type 1 và type 2, và các biến chủng mới.
Nhận thức được tình hình trên, PGS.TS. Nguyễn Viết Không cùng các đồng nghiệp đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sản xuất vắc xin nhược độc và vô hoạt phòng hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS) ở lợn” và đã hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu chế tạo văc xin vô hoạt và nhược độc phòng bệnh tại xanh từ chủng phân lập ở Việt Nam với những kết quả nổi bật như sau:
1. Tuyển chọn chủng 3 vi rút PRRS phân lập tại thực địa từ 30 tỉnh/thành phố, 79 chủng vi rút phân lập thuộc 8 vùng sinh thái Nông nghiệp ở nước ta. 3 chủng vi rút là đại diện từ 3 ổ dịch xảy ra vào các năm 2007, 2010 và 2013, có tên là PRRSV-HT07, PRRSV-VP10 và PRRSV-HN13.
2. Đã tạo được 3 chủng giống gốc văc xin để sản xuất văc xin vô hoạt và 3 chủng giống gốc văc xin nhược độc, các chủng giống gốc đại tiêu chuẩn về vô khuẩn, thuần khiết (100%), nhân lên tốt trên tế bào Marc-145 (106,7 TCID50 cho chủng sản xuất văc xin vô hoạt và 107,9 TCID50 cho văc xin nhược độc, ổn định về kháng nguyên và di truyền sau 5 lần tiếp đời từ khi mở giống, an toàn cho lợn 3-6 tuần tuổi và bước đầu xác nhận an toàn cho lợn nái, tạo được miễn dịch bảo hộ cho lợn phòng bệnh tai xanh theo đánh giá nội bộ và độc lập của cơ quan có thẩm quyền Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc Thú y Trung ương. Hai giống đã được lập hồ sơ và được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận giống để sản xuất văc xin tai xanh.
3. Đã sản xuất quy mô phòng thí nghiệm được 30.000 liều văc xin vô hoạt và 30.000 liều văc xin nhược độc, kiểm nghiệm phòng thí nghiệm và thử nghiệm thực địa thành công theo những tiêu chí quy định hiện hành tại TCVN.
4. Đã xây dựng 2 bộ 6 quy trình về sản xuất, kiểm nghiệm bảo quản và sử dụng văc xin vô hoạt và nhược độc, được hội đồng khoa học cấp Viện thông qua, công nhận và ban hành cấp cơ sở.
5. Đã hợp tác với 1 cơ sở sản xuất văc xin và bước đầu chuyển gioa kết quả đề tài về giống và quy trình. 6. Đã hoàn thành vượt mức các sản phẩm loại 3 về đăng tải và đào tạo sau đại học. Đăng tải 3 bài báo ở tạp chí chuyên ngành, 1 cuốn sách và tham giá đồng thời 2 nghiên cứu sinh.
Có thể nhận thấy nhóm thực hiện đề tài, Viện Thú Y đã hoàn thành nhiệm vụ đặt hàng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn với các sản phẩm loại 1, 2 và 3 đều đạt và vượt so với hợp đồng.
Có thể tìm đọc toàn văn báo cáo kết quả nghiên cứu (Mã số 14496/2017) tại Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.