Thứ sáu, 27/12/2024 11:03 GMT+7

TCVN 14125:2024 về keo dán gỗ - liên kết dán dính gỗ với gỗ - xác định độ bền kéo trượt

Xác định độ bền kéo trượt của keo dán gỗ theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 14125:2024 ISO 6237:2017 có thể giúp xác định được độ ổn định, sự kết dính cũng như chất lượng sản phẩm.
Keo dán gỗ là một loại chất kết dính được sử dụng để liên kết các mảnh gỗ với nhau một cách chắc chắn. Có nhiều loại keo dán gỗ khác nhau được sản xuất từ các chất liệu khác nhau. Mỗi loại keo mang lại những đặc tính riêng biệt phù hợp với từng mục đích sử dụng cụ thể. Việc lựa chọn đúng loại keo phù hợp với từng ứng dụng có thể cải thiện độ bền và hiệu suất của sản phẩm gỗ, đồng thời tạo ra các kết nối mạnh mẽ và chắc chắn.
 
Ngoài ra việc đánh giá đặc tính hóa học, vật lý hay các đặc trưng khác cũng như xác định độ bền kéo trượt của keo dán gỗ theo tiêu chuẩn có thể giúp dự đoán hiệu quả và độ tin cậy của một liên kết keo dán. Đồng thời cũng giúp kiểm tra chất lượng vật liệu keo dán, tính thích hợp của liên kết được tạo thành sản phẩm.
 
Hiện nay Bộ Khoa học và Công nghệ đã công bố Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 14125:2024 ISO 6237:2017 Keo dán gỗ- liên kết dán dính gỗ với gỗ- xác định độ bền kéo trượt nhằm đưa ra phương pháp xác định độ bền kéo trượt màng keo của liên kết giữa gỗ với gỗ, với mẫu chịu kéo ở các điều kiện chuẩn bị, ổn định và thử nghiệm quy định. Phương pháp này chỉ áp dụng thử nghiệm keo dán gỗ trong liên kết gỗ với gỗ ở dạng kết cấu lớp gỗ song song hoặc vuông góc.
 
Phương pháp này không áp dụng thử nghiệm các sản phẩm hoàn chỉnh. Khi thử nghiệm nên dùng cân và thiết bị có khả năng cân tỷ lệ hỗn hợp keo dán gỗ trong khoảng sai số ± 1%. Thiết bị trộn đảm bảo trộn đồng nhất các thành phần với sự thông khí tối thiểu của keo dán (trừ keo dán có bọt). Thiết bị trải keo như rulo máy lăn keo, máy trải keo hoặc dụng cụ quét tay thích hợp có khả năng trải keo đồng đều trong phạm vi ± 5 % độ dày mong muốn.
 
Thiết bị ép, được thiết kế để tạo áp suất cần thiết đồng đều trên toàn bộ diện tích kết dính trong phạm vi ± 5% giá trị mong muốn, ví dụ như máy ép hoặc vam kẹp. Nếu cần, các mặt ép được gia nhiệt có khả năng duy trì nhiệt độ quy định trong khoảng ± 2°C trong quá trình ép.
 
Mẫu thử dùng loại gỗ, chất lượng và độ ẩm mẫu theo quy định. Mẫu thử phải có kết cấu hai lớp hoặc ba lớp và phù hợp với hình dạng và kích thước đưa ra. Đối với mẫu có kết cấu hai lớp, thớ của cả hai lớp phải song song với chiều dài của mẫu. Đối với mẫu có kết cấu ba lớp hoặc nhiều lớp vuông góc, thớ của lớp mặt phải song song với chiều dài của mẫu và thớ của lớp giữa tâm phải song song với chiều rộng của mẫu và vuông góc với thớ của hai lớp ngoài cùng.
 
Đối với mục đích kiểm tra chất lượng keo dán gỗ, thử nghiệm tối thiểu bốn mẫu từ mỗi tấm trong số ba tấm có kết cấu tương tự. Trong trường hợp yêu cầu độ chính xác cao hơn, cần thử ít nhất 40 mẫu thử, tám mẫu từ năm tấm khác nhau có kết cấu tương tự.
 
Để thử nghiệm đảm bảo tốt nhất nên bảo quản các mẫu thử trong môi trường ổn định cho đến khi được thử nghiệm. Các mẫu thử có thể được lấy ra khỏi môi trường ổn định trong thời gian ngắn khi cắt mẫu thử.
 
Để xác định mức độ phá hủy gỗ sau khi thử, chiếu sáng mẫu thử bằng đèn chiếu với góc tới từ 10° đến 15°. Nguồn sáng phải có bóng đèn, không phản chiếu. Nên sử dụng bóng đèn sợi đốt 150 w trong suốt hoặc bóng đèn huỳnh quang 15 w. Khoảng cách giữa bóng đèn sợi đốt và mẫu thử phải từ 150 mm đến 250 mm và khoảng cách giữa ống huỳnh quang và mẫu thử từ 25 mm đến 75 mm. Xác định tỷ lệ diện tích được bao phủ bởi gỗ, bất kể độ sâu của mẫu hỏng. Nếu vết đứt gãy do cắt không kéo dài trên toàn bộ diện tích thử nghiệm, thì độ hỏng của gỗ phải được tính theo tỷ lệ của diện tích bị đứt gãy.
 
Khi đánh giá mức độ phá hủy của gỗ, cả hai mặt của vết đứt gãy phải được đánh giá kết hợp. Tỷ lệ phần trăm diện tích của gỗ bị phá hủy phải được đánh giá chính xác đến 10%. Loại bỏ tất cả các mẫu bị kéo đứt bên ngoài vùng liên kết.
 
Việc báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin: Viện dẫn tiêu chuẩn này; TCVN 14125:2024; Thông tin đầy đủ về keo dán gỗ được thử nghiệm, bao gồm loại, nguồn, mã số của nhà sản xuất, hình dạng vật lý, v.v ...; Loại gỗ được sử dụng, độ ẩm của gỗ tại thời điểm dán và mô tả bề mặt dán dính, bao gồm, tuổi của lớp bề mặt (nếu biết); Ứng dụng và các phương pháp dán dính và điều kiện sử dụng để chuẩn bị các mối nối thử nghiệm; Loại mẫu được sử dụng, nghĩa là hai lớp hoặc ba lớp, hướng của lớp giữa (xem 5.2.2) và kích thước của vùng cắt liên kết khi được gia công...

Nguồn: Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

Lượt xem: 123

Tìm theo ngày :

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)