1.
Phạm vi:
Kinh tế sinh học được định
nghĩa là nền kinh tế sử dụng bền vững nguồn tài nguyên dựa trên sinh học để sản
xuất các sản phẩm mới và cung cấp các dịch vụ bằng cách sử dụng tri thức và quy
trình sinh học đổi mới sáng tạo. Kinh tế sinh học cung cấp cho loài người những
nguồn tài nguyên tái tạo và thân thiện môi trường.
Bộ Khoa học và Công nghệ Việt
Nam và Bộ Nghiên cứu và Giáo dục Đức cùng hướng tới việc nâng cao khả năng cạnh
tranh của một nền kinh tế sinh học của cả hai nước, đồng thời nhận thức được
trách nhiệm ngày càng lớn trước những thách thức toàn cầu về cung cấp lương thực,
ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường.
Tiếp nối những kết quả đã đạt
được của Chương trình hợp tác nghiên cứu chung về “Kinh tế sinh học” lần thứ nhất
giai đoạn 2014-2016, tại Phiên họp Tổ công tác liên Bộ giữa Bộ Khoa học và Công
nghệ Việt Nam và Bộ Nghiên cứu và Giáo dục Liên bang Đức, tổ chức tại Hà Nội
ngày 04.12.2015, hai Bộ đã thống nhất sẽ tiếp tục cùng tài trợ cho các đề tài/dự
án nghiên cứu chung thuộc Chương trình hợp
tác “Kinh tế sinh học” giai đoạn 2017-2019.
Mục đích của Chương trình
này là tài trợ cho các đề tài/dự án hợp tác nghiên cứu và phát triển giữa Việt
Nam và Đức, có đóng góp quan trọng vào một trong các lĩnh vực sau đây:
• An ninh lương thực toàn cầu
• Đảm bảo sản xuất nông nghiệp
bền vững
• Sản xuất các sản phẩm thực
phẩm an toàn và đảm bảo sức khỏe
• Sử dụng tài nguyên tái tạo
trong công nghiệp
• Phát triển nguồn năng lượng
dựa trên sinh khối
2.Tài
chính:
Hai Bộ sẽ độc lập đánh giá
các đề xuất đề tài/dự án và thống nhất kết quả với nhau. Các đề xuất có kết quả
đánh giá tốt có thể được hai Bộ cùng cấp kinh phí thực hiện tùy theo khả năng
và cơ chế tài chính của mỗi nước.
Các khoản sau đây có thể được
xem xét cấp kinh phí:
• Thuê khoán chuyên môn
• Nguyên vật liệu năng lượng
• Các thiết bị nghiên cứu nhỏ
• Chi phí đoàn ra, đoàn vào
• Chi phí khác
3.
Quy trình nộp đơn và đánh giá:
3.1. Yêu cầu tối thiểu:
Kinh phí chỉ được xem xét cấp
cho các đề tài/dự án nghiên cứu chung giữa Việt Nam và Đức, trong đó- tùy theo
định hướng nghiên cứu-có sự tham gia của các doanh nghiệp, trường đại học, viện
nghiên cứu quốc gia hoặc viện nghiên cứu ngoài trường đại học. Các đề tài/dự án
nghiên cứu chung phải có sự tham gia của ít nhất 1 đối tác của mỗi nước và phải
đóng góp đáng kể nhằm tăng cường quan hệ hợp tác giữa hai nước.
Mỗi nước sẽ chỉ định 1 điều
phối viên chính của đề tài/dự án, có trách nhiệm thay mặt các đối tác khác nộp
đồng thời 1 đơn cho phía Đức và 1 đơn cho phía Việt Nam.
Mỗi đề tài/dự án kéo dài
không quá 36 tháng.
Điều phối viên của đề tài/dự
áncần liên hệ với người điều phối chương trình của hai Bộ trước khi nộp đơn để
được tư vấn.
3.2 Quy trình nộp đơn:
Trong khoảng thời gian từ
ngày đăng thông báo là 01.08.2016 đến hạn chót là ngày 14.10.2016, các bên tham
gia đề tài/dự án cùng nộp một đề xuất chung bằng tiếng Anh kèm theo bản dịch
công chứng ra tiếng Việt, có đủ chữ ký của tất cả các đơn vị tham gia. Mẫu đề
xuất bằng tiếng Anh được đăng tải kèm theo thông báo này.
3.3. Quy trình nộp đơn phía
Việt Nam:
Trong thời hạn nộp đề xuất
nêu tại điểm 3.2 trên đây, ngoài Đề xuất chung bằng tiếng Anh kèm theo bản dịch
tiếng Việt có công chứng, một trường đại học, viện nghiên cứu hoặc doanh nghiệp
KH&CN là đối tác chính của đề tài/dự án muốn xin cấp kinh phí từ Bộ Khoa học
và Công nghệ phải nộp thêm một hồ sơ (dạng giấy và dạng file mềm) bao gồm các
tài liệu sau đây:
- Đề cương thuyết minh nhiệm vụ KH&CN theo
Nghị định thư bằng tiếng Việt theo Mẫu 1, Thông tư 12/2014/TT-BKHCN ngày
30/5/2014 Quy định quản lý các nhiệm vụ KH&CN theo Nghị định thư (mẫu được
đăng tải kèm theo Thông báo này), có đủ chữ ký và dấu của các bên liên quan;
- Công văn do Lãnh đạo Bộ chủ
quản ký gửi Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị cho thực hiện đề tài/dự án
KH&CN theo Nghị định thư với đối tác Đức trong Chương trình hợp tác “Kinh tế
sinh học”;
Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ
tổ chức hội đồng xác định nhiệm vụ để đánh giá đề cương đề xuất. Nếu đề cương
được đánh giá tốt, Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ yêu cầu nộp hồ sơ chi tiết, bao
gồm các tài liệu chính sau:
- Thuyết minh chi tiết nhiệm
vụ KH&CN theo Nghị định thư theo Mẫu 3, Thông tư 12/2014/TT-BKHCN ngày
30/5/2014 Quy định quản lý các nhiệm vụ KH&CN theo Nghị định thư (đăng tải
kèm theo Thông báo này);
- Thỏa thuận hợp tác giữa
các đơn vị tham gia đề tài/dự án nghiên cứu phía Việt Nam, có đủ chữ ký của tất
cả các đối tác tham gia và cơ quan chủ trì.
- Thỏa thuận hợp tác giữa
các đối tác Đức và Việt Nam (bằng tiếng Đức hoặc tiếng Anh kèm theo bản dịch ra
tiếng Việt (có công chứng). Các yêu cầu tối thiểu cho Thỏa thuận hợp tác với
các đối tác Đức như sau:
- Tên đề tài/dự án;
- Tên của tất cả các đối tác
tham gia;
- Mô tả mục tiêu, nội dung
nghiên cứu chính, kết hoạch hợp tác, dự kiến nguồn nhân lực thực hiện, phân
công nhiệm vụ giữa các đối tác Đức và Việt Nam, kết quả dự kiến và dự trù kinh
phí, nguyên tắc cơ bản của việc cùng thương mại hóa kết quả nghiên cứu và chia
sẻ lợi ích.
Đề xuất chung có đủ chữ ký của
các đối tác Đức và Việt Nam được coi là một phần của Thỏa thuận hợp tác.
Ngoài ra còn một số tài liệu
hành chính khác.
3.4 Quy trình nộp đơn phía Đức:
Về phía Đức, đơn được nộp trực
tuyến theo hệ thống nộp đơn tại địa chỉ: www.bioeconomy-internatinal.de
Đơn nộp qua đường thư điện tử
sẽ không được chấp nhận.
Phía Đức không yêu cầu nộp bản
copy có chữ ký hay dự thảo Thỏa thuận hợp tác.
Các đối tác phía Đức phải chờ
đến khi có quyết định cấp kinh phí. Sau đó mới nộp đơn quốc gia.
4.
Đánh giá:
Các đề xuất dự án nghiên cứu
chung nhận được sẽ được đánh giá song song tại Việt Nam và Đức, có thể sẽ gồm cả
chuyên gia độc lập.
Việc đánh giá sẽ dựa theo
các tiêu chí sau:
- Phù hợp với chính sách tài
trợ quốc gia
- Giá trị gia tăng của hợp
tác quốc tế (tăng cường tri thức, đào tạo các nhà khoa học trẻ, khả năng tiếp cận
với hạ tầng nghiên cứu, …)
- Sự hợp lý của hướng tiếp cận
nghiên cứu, chất lượng và tính độc đáo của chiến lược nghiên cứu
- Cơ hội thành công và khả
năng thương mại hóa kết quả nghiên cứu
- Năng lực chuyên môn của chủ
nhiệm dự án và các thành viên tham gia (Việt Nam và Đức); sự thích hợp với hoạt
động chuyên môn từ trước tới nay.
- Sự thích hợp của phạm vi
và cấu trúc đề tài/dự án, chất lượng và tính chặt chẽ của kế hoạch thời gian,
công việc và kinh phí của đề tài/dự án cũng như sự phân chia công việc giữa các
đối tác.
5.
Các thời hạn:
- 01.08. 2016: Đăng thông
báo
- 14.10.2016: Hết hạn nộp
đơn
- 10.2016-tháng 2. 2017:Đánh
giá cấp quốc gia và đánh giá chung
6.
Nộp hồ sơ (về phía Việt Nam):
Hồ sơ được gửi trong phòng
bì dán kín, bìa ngoài có ghi:
Hồ sơ đăng ký thực hiện nhiệm
vụ KH&CN theo Nghị định thư,
Chương trình hợp tác “Kinh tế
sinh học” Việt Nam-Đức
7.
Địa chỉ nộp hồ sơ:
Vụ Hợp tác quốc tế
Bộ Khoa học và Công nghệ
113 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy,
Hà Nội
8.
Điều phối viên chương trình:
Việt Nam:
Bà Nguyễn Thị Vân
Vụ Hợp tác quốc tế
Bộ Khoa học và Công nghệ
113 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy,
Hà Nội, Việt Nam
Tel: +(84-4) 39435376
Fax: +(84-4) 39439987
E-Mail: thivan@most.gov.vn
Đức:
Tiến sĩ Christian Breuer/Tiến
sĩ Tatiana Gruender / Tiến sĩ Jens
Schiffers
Cơ quan quản lý dự ánJülich
Trung tâm nghiên cứu Jülich
GmbH
Biological Innovation &
Economy- EU and International Affairs (PtJ-BIO3)
Tel.: +49 2461/61-96929
/96432/ -3972
Fax: +49 2461/61-1790
E-Mail: c.breuer@fz-juelich.de / t.gruender@fz-juelich.de
/ j.schiffers@fz-juelich.de
Tệp đính kèm:
Mẫu đề cương đề xuất
2016 Proposal Template for GER and VN Protocol Agreement Programme