1. Thông tin về kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp quốc gia:
- Tên nhiệm vụ: “Hoàn thiện quy trình công nghệ chăn nuôi gà chuyên trứng GT tại một số tỉnh phía Bắc” .
Mã số: DAĐL.CN-04/20
- Tổng kinh phí thực hiện: 11.240,00 triệu đồng
Trong đó, kinh phí từ ngân sách SNKH: 4.240,00 triệu đồng
Kinh phí từ nguồn khác: 7.000,00 triệu đồng
- Thời gian thực hiện: 36 tháng (từ tháng 03 năm 2020 đến tháng 02 năm 2023)
- Tổ chức chủ trì nhiệm vụ: Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
- Chủ nhiệm dự án: ThS. Nguyễn Trọng Thiện
- Các thành viên chính thực hiện đề tài:
STT
|
Họ và tên
|
Chức danh
khoa học, học vị
|
Cơ quan công tác
|
1
|
Nguyễn Trọng Thiện
|
Thạc sĩ
|
Trung tâm NCGC Thụy Phương
|
2
|
Trần Ngọc Tiến
|
Tiến sĩ
|
Trung tâm NCGC Thụy Phương
|
3
|
Nguyễn Quý Khiêm
|
Tiến sĩ
|
Trung tâm NCGC Thụy Phương
|
4
|
Trần Thị Hà
|
Thạc sĩ
|
Trung tâm NCGC Thụy Phương
|
5
|
Lê Ngọc Tân
|
Thạc sĩ
|
Trung tâm NCGC Thụy Phương
|
6
|
Vũ Quốc Dũng
|
Thạc sĩ
|
Trung tâm NCGC Thụy Phương
|
7
|
Đặng Đình Tứ
|
Thạc sĩ
|
Trung tâm NCGC Thụy Phương
|
8
|
Lê Văn Hùng
|
Thạc sĩ
|
Trung tâm NCGC Thụy Phương
|
9
|
Nguyễn Thị Tình
|
Thạc sĩ
|
Trung tâm NCGC Thụy Phương
|
10
|
Đỗ Hữu Quyết
|
Thạc sĩ
|
Trung tâm NCGC Thụy Phương
|
- Thời gian, địa điểm dự kiến tổ chức đánh giá, nghiệm thu:
Tháng 4/2023 tại Trụ sở Bộ Khoa học và Công nghệ, 113 Trần Duy Hưng, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
2. Tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
Chi tiết được đăng tải tại tệp đính kèm.
Báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp quốc gia mã số: DAĐL.CN-04/20
2.1. Danh mục các sản phẩm đã hoàn thành
2.1.1. Sản phẩm dạng 1:
TT
|
Tên sản phẩm
|
Số lượng
|
Khối lượng
|
Chất lượng
|
Xuất sắc
|
Đạt
|
Không đạt
|
Xuất sắc
|
Đạt
|
Không đạt
|
Xuất sắc
|
Đạt
|
Không đạt
|
I
|
Bốn đòng gà GT
|
|
X
|
|
|
X
|
|
|
X
|
|
1
|
Dòng gà GT1
|
|
X
|
|
|
X
|
|
|
X
|
|
2
|
Dòng gà GT2
|
|
X
|
|
|
X
|
|
|
X
|
|
3
|
Dòng gà GT3
|
|
X
|
|
|
X
|
|
|
X
|
|
4
|
Dòng gà GT4
|
|
X
|
|
|
X
|
|
|
X
|
|
II
|
Gà bố mẹ
|
|
X
|
|
|
X
|
|
|
X
|
|
III
|
Gà thương phẩm
|
|
X
|
|
|
X
|
|
|
X
|
|
2.1.2. Sản phẩm dạng 2:
TT
|
Tên sản phẩm
|
Số lượng
|
Khối lượng
|
Chất lượng
|
Xuất sắc
|
Đạt
|
Không đạt
|
Xuất sắc
|
Đạt
|
Không đạt
|
Xuất sắc
|
Đạt
|
Không đạt
|
1
|
Quy trình chăn nuôi gà chuyên trứng thương phẩm GT phương thức nuôi chuồng kín nuôi nền
|
|
X
|
|
|
X
|
|
|
X
|
|
2
|
Quy trình chăn nuôi gà chuyên trứng thương phẩm GT phương thức nuôi chuồng kín nuôi lồng
|
|
X
|
|
|
X
|
|
|
X
|
|
3
|
Quy trình chăn nuôi gà chuyên trứng thương phẩm GT phương thức nuôi chuồng hở nuôi nền
|
|
X
|
|
|
X
|
|
|
X
|
|
4
|
Quy trình thụ tinh nhân tạo cho gà bố mẹ GT
|
|
X
|
|
|
X
|
|
|
X
|
|
2.1.3. Sản phẩm dạng 3:
TT
|
Tên sản phẩm
|
Số lượng
|
Khối lượng
|
Chất lượng
|
Xuất sắc
|
Đạt
|
Không đạt
|
Xuất sắc
|
Đạt
|
Không đạt
|
Xuất sắc
|
Đạt
|
Không đạt
|
1
|
Bài báo [1]
|
|
X
|
|
|
X
|
|
|
X
|
|
2.1.4. Sản phẩm sản xuất thử nghiệm
TT
|
Tên sản phẩm
|
Số lượng
|
Khối lượng
|
Chất lượng
|
Xuất sắc
|
Đạt
|
Không đạt
|
Xuất sắc
|
Đạt
|
Không đạt
|
Xuất sắc
|
Đạt
|
Không đạt
|
1
|
Mô hình nuôi gà chuyên trứng bố mẹ GT tại 3 tỉnh
|
|
X
|
|
|
X
|
|
|
X
|
|
2
|
Mô hình nuôi gà chuyên trứng GT thương phẩm tại 3 tỉnh
|
|
X
|
|
|
X
|
|
|
X
|
|
2.2. Danh mục sản phẩm khoa học dự kiến ứng dụng, chuyển giao:
TT
|
Tên sản phẩm
|
Thời gian dự kiến ứng dụng
|
Cơ quan dự kiến ứng dụng
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
2.3. Về những đóng góp mới của nhiệm vụ:
Dự án sản xuất thử nghiệm “Hoàn thiện quy trình công nghệ chăn nuôi gà chuyên trứng GT tại một số tỉnh phía Bắc” đã tập chung vào nghiên cứu ổn định năng suất trứng và hoàn thiện các quy trình chăn nuôi gà chuyên trứng GT, đặc biệt dự án đã triển khai thành công các mô hình gà chuyên trứng bố mẹ và thương phẩm GT tại một số tỉnh phía Bắc, nên đây là công trình có giá trị khoa học và giá trị thực tiễn cao.
Dự án đã đánh giá mức độ ổn định về mặt di truyền tính trạng về năng suất trứng của 4 dòng gà GT thông qua các thế hệ chọn lọc (phân tích thành phần phương sai và tham số di truyền qua mỗi thế hệ). Từ 4 dòng gà chuyên trứng GT được chọn lọc ổn định đã tổ hợp ra gà chuyên trứng bố mẹ và gà thương phẩm GT có năng suất chất lượng cao phù hợp với từng vùng sinh thái và thị hiếu người tiêu dùng, hạn chế nhập khẩu mang lại hiệu quả kinh tế xã hội, chủ động nguồn con giống gà chuyên trứng, đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
Dự án đã xây dựng được quy trình chăn nuôi, quy trình thụ tinh cho gà chuyên trứng bố mẹ và thương phẩm GT phù hợp với từng phương thức chăn nuôi khác nhau, góp phần quan trọng trong việc xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn về các giống gà chuyên trứng.
Kết quả nghiên cứu đạt được của dự án có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực nghiên cứu về di truyền giống gia cầm nói chung và giống gà hướng trứng nói riêng góp phần nâng cao trình độ chuyên môn của tập thể các nhà nghiên cứu chăn nuôi của Trung tâm NC gia cầm Thụy Phương.
Các số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu là những số liệu quan trọng trong lĩnh vực nghiên cứu di truyền chọn giống gia cầm, là tài liệu quý có giá trị khoa học giúp cho các công tác nghiên cứu, giảng dạy và đào tạo.
Nâng cao trình độ công tác giống và kĩ thuật chăn nuôi cho các cán bộ nghiên cứu. Góp phần đào tạo tập huấn hướng dẫn kỹ thuật cho cán bộ cơ sở và các hộ nông dân chăn nuôi trong cả nước.
2.4. Về hiệu quả của nhiệm vụ
2.4.1. Hiệu quả kinh tế
- Dự án sản xuất thử nghiệm “Hoàn thiện quy trình công nghệ chăn nuôi gà chuyên trứng GT tại một số tỉnh phía Bắc” đã góp phần rất quan trọng tạo ra sự đột phá về năng suất và hiệu quả kinh tế-xã hội trong chăn nuôi gà chuyên trứng ở Việt Nam theo hướng bền vững.
- Khi áp dụng sản phẩm của dự án sản xuất thử nghiệm, bốn dòng gà chuyên trứng GT đồng nhất về màu lông, ổn định năng suất trứng và cao hơn một số dòng gà hướng trứng hiện có. Gà bố mẹ và thương phẩm được tạo ra từ 4 dòng gà này cũng có các đặc tính thích nghi tốt, chống chịu bệnh tật cao và phù hợp với các phương thức chăn nuôi, có năng suất trứng cao, tiêu tốn thức ăn cho sản xuất 10 quả trứng thấp, vỏ trứng màu hồng nhạt, tỷ lệ lòng đỏ cao phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng,.
- Từ bốn dòng gà này, hàng năm đã sản xuất hơn 40 ngàn gà bố mẹ, từ đó sản xuất ra hơn 2 triệu gà chuyên trứng thương phẩm chuyển giao vào sản xuất. Với năng suất trứng 317 quả/mái sẽ sản xuất ra hơn 5 trăm triệu quả trứng thương phẩm đáp ứng một phần nhu cầu tiêu dùng. So với một số giống gà hướng trứng hiện nay ở Việt Nam thì năng suất trứng của giống gà chuyên trứng GT cao hơn khoảng 10 quả, thì hàng năm tăng thêm 16 triệu quả, lợi nhuận thu được tăng thêm trong sản xuất khoảng 32 tỷ đồng (giá trứng 2000đ/quả). Ngoài ra do giảm chi phí thức ăn cho 10 quả trứng là 3.250 đồng (0,25kg thức ăn, giá thức ăn bình quân 13.000đ/kg), lợi nhuận từ giảm chi phí thức ăn là khoảng 5,2 tỷ đồng (16 triệu quả, 325 đồng/quả). Như vậy, hàng năm gà chuyên trứng GT từ dự án sản xuất ra đã làm tăng lợi nhuận trong sản xuất ước tính khoảng 37,2 tỷ đồng
- Như vậy là sử dụng giống gà chuyên trứng GT của dự án có năng suất chất lượng cao cùng với các quy trình chăn nuôi phù hợp cho năng suất cao, giá thành hạ, từ đó mang lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi tại các địa phương.
2.4.2. Hiệu quả xã hội
- Dự án xuất thử nghiệm “Hoàn thiện quy trình công nghệ chăn nuôi gà chuyên trứng GT tại một số tỉnh phía Bắc” đã góp phần thay đổi thói quen, phương thức chăn nuôi từ chăn thả tự do, chăn nuôi truyền thống sang chăn nuôi hàng hóa lớn, hiện đại.
- Dự án đã góp phần phát huy được tiềm năng đa dạng về đất đai từ các vùng sinh thái, giải quyết lao động dư thừa góp phần chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động, cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn, xoá đói giảm nghèo, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về nguồn thực phẩm trứng của xã hội. Huy động được hàng năm hàng chục tỷ đồng vốn trong dân. Chăn nuôi gà chuyên trứng năng suất chất lượng cao đảm bảo an toàn sinh học (giống tốt, áp dụng quy trình chăn nuôi, thú y phòng bệnh,..) tạo ra được sản phẩm an toàn cho người tiêu dùng.
- Kết quả của dự án tạo ra hiệu ứng là xã hội hóa sản xuất giống gia cầm rộng khắp cả nước. Đã huy động được các nguồn vốn đưa vào sản xuất gà chuyên trứng bố mẹ và thương phẩm phục vụ chăn nuôi công nghiệp. Trong những năm qua đã lôi cuốn được nhiều doanh nghiệp tư nhân đầu tư hàng trăm tỷ đồng sản xuất giống gà chuyên trứng theo phương thức công nghiệp và hiện đại, thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển bền vững.
- Kết quả của dự án đã có những đóng góp to lớn cho sự phát triển ngành chăn nuôi của Việt Nam theo hướng hiện đại, toàn diện, hiệu quả và bền vững, góp phần tái cơ cấu các ngành nông nghiệp và giúp người dân làm giàu, nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo ổn định dân sinh, bảo đảm an toàn chính trị- trật tự xã hộivà chủ quyền an ninh Tổ quốc
2.5. Tự đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ
1) Về tiến độ thực hiện:
- Nộp hồ sơ đúng hạn
|
X
|
- Nộp chậm từ trên 30 ngày đến 06 tháng
|
|
- Nộp hồ sơ chậm trên 06 tháng
|
|
2) Về kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- Xuất sắc
- Đạt X
- Không đạt
[1] Tổng số có 3 bài báo được đăng trên tạp chí khoa học trong nước.
Tệp đính kèm:
- Báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp quốc gia mã số: DAĐL.CN-04/20