Thông
tư liên tịch này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ hướng đến người khuyết tật, sản phẩm hỗ trợ người
khuyết tật; tổ chức, cá nhân thực hiện chuyển giao và ứng dụng công
nghệ sản xuất sản phẩm hỗ trợ người khuyết tật; cơ quan thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ; tổ chức, cá nhân khác có
liên quan.
Ưu đãi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hướng đến người khuyết tật, sản phẩm hỗ trợ người khuyết tật
Nhà
nước xem xét hỗ trợ mức tối đa 50% tổng mức kinh phí đầu tư (không bao
gồm giá trị còn lại hoặc chi phí khấu hao trang thiết bị, nhà xưởng đã
có vào tổng mức kinh phí đầu tư) để thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm
hướng đến người khuyết tật, sản phẩm hỗ trợ người khuyết tật. Nội dung
hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
22/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 21 tháng 02 năm 2011 của liên Bộ Tài chính -
Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý tài chính đối với các dự án
sản xuất thử nghiệm được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí.
Ưu
đãi thực hiện dự án khoa học và công nghệ hỗ trợ đầu tư sản xuất sản
phẩm hỗ trợ người khuyết tật: Nhà nước xem xét hỗ trợ mức tối đa 50%
kinh phí trả công lao động cho cán bộ khoa học, nhân viên kỹ thuật trực
tiếp thực hiện nội dung nghiên cứu hoàn thiện các quy trình công nghệ,
giải pháp khoa học và công nghệ, xây dựng các phần mềm máy tính; thử
nghiệm, phân tích, kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm đến khi hoàn
thành sản phẩm lô số không; hỗ trợ mức tối đa 30% kinh phí mua vật tư,
nguyên liệu, nhiên liệu, thiết bị đo kiểm, phân tích trong quá trình thử
nghiệm và sản xuất sản phẩm lô số không của dây chuyền công nghệ; hỗ
trợ mức tối đa 50% kinh phí thực hiện hoạt động chuyển giao công nghệ,
bao gồm: bí quyết kỹ thuật; kiến thức kỹ thuật về công nghệ được chuyển
giao dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ
thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương
trình máy tính, thông tin dữ liệu; giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi
mới công nghệ; mua sắm, nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ trong nước
chưa tạo ra được. Hình thức và phương thức hoạt động chuyển giao công
nghệ quy định tại Điều 12 và Điều 18 Luật chuyển giao công nghệ ngày 29
tháng 11 năm 2006. Mức hỗ trợ được thực hiện theo văn bản hướng dẫn chế
độ quản lý tài chính của Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia.
Kết quả
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hướng đến người khuyết tật, sản
phẩm hỗ trợ người khuyết tật được Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ
Quốc gia xem xét hỗ trợ kinh phí để đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở
trong nước và nước ngoài đối với sáng chế theo quy định của Quỹ.
Cá
nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hướng đến người
khuyết tật, sản phẩm hỗ trợ người khuyết tật được ưu tiên tiếp cận, khai
thác, tra cứu và sử dụng các nguồn tin khoa học và công nghệ tại Cục
Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.
Tổ chức chủ trì thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hướng đến người khuyết tật, sản phẩm
hỗ trợ người khuyết tật được nhà nước giao quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng kết quả nghiên cứu quy định tại Khoản 3 Điều 41 Luật khoa học và
công nghệ.
Ưu đãi doanh nghiệp có hoạt động chuyển giao, ứng dụng công nghệ sản xuất sản phẩm hỗ trợ người khuyết tật
Doanh
nghiệp có hoạt động liên quan đến chuyển giao, ứng dụng công nghệ từ
kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước quy
định tại Thông tư liên tịch này được hưởng các ưu đãi sau: Được hưởng
các chính sách ưu đãi về thuế đối với hoạt động chuyển giao công nghệ
theo quy định pháp luật hiện hành về thuế, đồng thời được hưởng các
chính sách ưu đãi khác của nhà nước về thuế đối với lĩnh vực khoa học và
công nghệ theo các quy định pháp luật hiện hành về thuế; Được ưu tiên
cho thuê mặt bằng đất, mặt bằng nước, cơ sở hạ tầng để sản xuất, kinh
doanh trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công
nghệ cao theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp có hoạt động
liên quan đến chuyển giao, ứng dụng công nghệ sản xuất sản phẩm hỗ trợ
người khuyết tật từ kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng
ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
xác nhận được xem xét, hưởng các ưu đãi như đối với các doanh nghiệp
quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư liên tịch này.
Nội dung xác
nhận kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà
nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2015/TT-BKHCN ngày 06
tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc
đánh giá và thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
không sử dụng ngân sách.
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. Trường hợp các văn bản được dẫn
chiếu tại Thông tư liên tịch này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì
thực hiện theo văn bản mới ban hành.