Quỹ Phát triển khoa học
và công nghệ Quốc gia công bố tiếp nhận hồ sơ tài trợ
đề tài nghiên cứu cơ bản trong lĩnh vực Khoa học xã hội và nhân văn năm 2016, tài trợ đợt 01
năm 2017. Thời hạn
nhận hồ sơ đánh giá xét chọn đợt này trước 17h00 ngày 30/9/2016.
I. Mục tiêu tài trợ:
- Tạo môi trường nghiên cứu thuận lợi nhằm thúc đẩy nghiên cứu khoa học cơ bản
trong các tổ chức khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
- Nâng cao năng lực nghiên cứu, hình thành các tập thể nghiên cứu mạnh; góp
phần đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao.
- Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học, hướng tới chuẩn mực quốc tế.
- Thúc đẩy hợp tác và hội nhập quốc tế trong nghiên cứu khoa học.
II. Phạm vi tài trợ:
Đề tài nghiên cứu cơ bản gồm các
ngành thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn:
Triết học, đạo đức học và tôn giáo,
Xã hội học, Khoa học chính trị, Kinh tế và kinh doanh, Địa lý kinh tế và xã
hội, Pháp luật, Lịch sử và khảo cổ học, Dân tộc học, Tâm lý học, Khoa học giáo
dục, Ngôn ngữ và văn học, Thông tin đại chúng và truyền thông, Nghệ thuật (theo
Danh mục hướng nghiên cứu cơ bản trong khoa học xã hội và nhân văn thực hiện từ
năm 2016 ban hành kèm theo Quyết định số 95/QĐ-HĐQL-NAFOSTED ngày 24 tháng 06
năm 2016 của Hội đồng Quản lý Quỹ (tải Danh mục tại đây).
III. Đối tượng tài trợ:
- Tổ chức khoa học và
công nghệ của Việt Nam; tổ chức nước ngoài hoạt động tại Việt Nam có chức năng
nghiên cứu khoa học; tổ chức nước ngoài tham gia hợp tác nghiên cứu với tổ chức
khoa học và công nghệ của Việt Nam.
- Cá nhân nhà khoa học là công dân Việt Nam; nhà khoa học nước ngoài tham gia
hợp tác nghiên cứu với tổ chức khoa học và công nghệ, cá nhân nhà khoa học Việt
Nam.
IV. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài và
yêu cầu về kết quả đề tài:
1. Đối với tổ chức chủ trì đề tài:
a) Các tổ chức khoa học và công nghệ có đăng ký hoạt động khoa học và công
nghệ, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của đề tài;
b) Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của tổ chức chủ trì theo quy định của Quỹ.
2. Đối với chủ nhiệm đề tài:
a) Có chuyên môn phù hợp với nội dung nghiên cứu đề tài, đang làm công tác
nghiên cứu tại một tổ chức khoa học và công nghệ. Trường hợp chủ nhiệm đề tài
không thuộc tổ chức khoa học và công nghệ nào, phải được một tổ chức khoa học
và công nghệ uy tín của Việt Nam trong lĩnh vực chuyên môn phù hợp bảo trợ và
chấp nhận làm tổ chức chủ trì (tổ chức chủ trì hoặc bảo trợ là tổ chức khoa học
và công nghệ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản mở tại kho bạc nhà
nước);
b) Có năng lực nghiên cứu
đáp ứng yêu cầu của đề tài: có học vị tiến sỹ hoặc học hàm phó giáo sư, giáo sư
và có kết quả nghiên cứu chuyên ngành phù hợp được công bố trên tạp chí quốc tế
có uy tín (tải Quyết định ban hành danh mục tạp
chí quốc tế và quốc gia có uy tín và Hướng dẫn tra cứu danh mục tạp chí quốc tế
có uy tín tại đây) trong thời gian 05
năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
c) Có đủ thời gian để
hoàn thành nội dung nghiên cứu của đề tài theo quy định. Trường hợp chủ nhiệm
đề tài đi công tác, làm việc tại nước ngoài, tổng thời gian ở nước ngoài không
quá 1/3 thời gian thực hiện đề tài;
d) Không vi phạm các
điều kiện đăng ký chủ trì, tham gia đề tài theo quy định.
3. Thành viên nhóm nghiên cứu đề tài phải
có trình độ chuyên môn và kỹ năng phù hợp với nội dung nghiên cứu của đề tài,
bao gồm:
a) Thành viên nghiên cứu
chủ chốt, thư ký khoa học: có học vị tiến sỹ hoặc học hàm phó giáo sư, giáo sư
và có kết quả nghiên cứu phù hợp được công bố trên các tạp chí quốc gia hoặc
quốc tế có uy tín trong 05 năm tính đến thời điểm kết thúc nhận hồ sơ.
Trường hợp là thạc sĩ
phải có kết quả nghiên cứu phù hợp, có 01 bài báo công bố trên tạp chí quốc tế
có uy tín hoặc 02 bài báo công bố trên tạp chí quốc gia có uy tín hoặc 01 sách
chuyên khảo trong 05 năm tính đến thời điểm kết thúc nhận hồ sơ;
b) Nghiên cứu sinh tham
gia thực hiện đề tài phải có nội dung luận án phù hợp với đề tài, có quyết định
giao đề tài luận án không quá 24 tháng tính đến thời điểm kết thúc nhận hồ sơ.
4. Kết quả nghiên cứu của đề tài phải đáp
ứng một trong các yêu cầu sau đây:
- Có ít nhất 01 bài báo
công bố trên tạp chí quốc tế có uy tín và 02 bài báo công bố trên tạp chí quốc
gia có uy tín;
- Có ít nhất 02 bài báo công bố trên tạp chí quốc tế có uy tín.
- Trường hợp vấn đề nghiên cứu không thể công bố trên các tạp chí quốc tế có uy
tín, kết quả đề tài phải có ít nhất 01 sách chuyên khảo (đã xuất bản hoặc dưới
dạng bản thảo được đánh giá đủ điều kiện để xuất bản) và 02 bài báo công bố
trên tạp chí quốc gia có uy tín.
* Đối với 02 trường hợp đầu, chủ nhiệm đề tài phải là tác giả của ít nhất 01
bài báo công bố trên tạp chí quốc tế có uy tín là kết quả của đề tài.
* Đề tài mang tính
thăm dò, khám phá, kết quả nghiên cứu phải có ít nhất 01 bài báo
công bố trên tạp chí quốc tế có uy tín.
V. Hồ sơ đăng ký đề tài (bao gồm hồ sơ
điện tử và hồ sơ in trên giấy):
1. Hồ sơ điện tử bắt buộc phải nhập trên
hệ thống OMS theo biểu mẫu quy định, bao gồm:
- Đơn đăng ký đề tài
NCCB (Mẫu NCCB01; Mẫu NCCB01E);
- Thuyết minh đề cương nghiên cứu (Mẫu NCCB02; Dự toán NCCB02; Mẫu NCCB02E, Dự toán NCCB02E);
- Lý lịch khoa học của chủ nhiệm đề tài và từng thành viên nhóm nghiên cứu (Mẫu
NCCB03; Mẫu NCCB03E);
- Tài liệu chứng minh thành tích nghiên cứu của chủ nhiệm đề tài: Chỉ scan và
đưa lên hệ thống những bài đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành quốc tế trong
05 năm gần nhất có giá trị chứng minh theo quy định.
Các biểu mẫu hồ sơ đăng ký đề tài và quy định có liên quan đến Chương
trình có thể tham khảo Thông tư số 37/2014/TT-BKHCN ngày 12/12/2014 về việc
quản lý đề tài nghiên cứu cơ bản do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc
gia tài trợ, theo địa chỉ:
http://www.nafosted.gov.vn/vi/archives/view/37242014TT-BKCN-26/
2. Hồ sơ in trên giấy gồm:
2.1. Bộ hồ sơ có chữ ký mực xanh (để dễ phân biệt bản gốc), dấu đỏ gồm 01 bộ tiếng Việt và 01 bộ tiếng Anh:
a. 01 đơn đăng ký in từ hệ thống OMS có
xác nhận của tổ chức chủ trì hoặc bảo trợ;
b. Thuyết minh đề cương nghiên cứu kèm dự toán
kinh phí (trùng khớp với bản điện tử trên hệ thống) có xác nhận của tổ chức chủ
trì hoặc bảo trợ;
c. Lý lịch khoa
học của chủ nhiệm đề tài và từng thành viên nhóm nghiên cứu in từ hệ thống OMS,
có chữ ký mực xanh và xác nhận của tổ chức chủ trì hoặc bảo trợ;
2.2. Các tài liệu chứng
minh thành tích nghiên cứu của chủ nhiệm đề tài (không đóng cùng Đơn đăng ký, Thuyết minh đề
tài, Lý lịch khoa học), gồm:
- 01 bản sao toàn văn các bài đã đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành
quốc tế theo quy định;
- Quyết định công nhận nghiên cứu sinh (01 bản sao)
Ngoài ra, Chủ nhiệm đề tài in 02 bản Phiếu khai Hồ sơ theo mẫu của Quỹ để đối
chiếu và giao nhận (Tải mẫu phiếu khai hồ sơ tại đây).
Chú ý:
Hồ sơ điện tử sẽ được sử dụng trong quá trình đánh giá xét chọn.
Hồ sơ đăng ký đề tài không in từ hệ thống OMS sẽ không được chấp
nhận.
Trong Thuyết minh về kinh phí đề tài: yêu
cầu phải ghi đủ 07 mục chi tiết kinh phí; phần kinh phí không sử dụng yêu cầu
ghi: 0.
Vui lòng đọc kỹ Hướng dẫn sử dụng hệ thống OMS.
VI. Địa chỉ tiếp nhận hồ sơ:
Văn phòng Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia
P407, Tầng 4, số 39 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ về chuyên môn: 04. 3934 0411
Điện thoại hỗ trợ về tin học: 04. 3936 7750
VII. Kế hoạch thực hiện:
Tiếp nhận hồ sơ: từ 20/8 đến 17h00 ngày 30/9/2016
Rà soát, phân loại hồ sơ: 10/2016
Đánh giá xét chọn: tháng 10 - 11/2016
Công bố kết quả xét chọn: tháng 12/2016
Hoàn chỉnh hồ sơ, ký hợp đồng: tháng 01 - 02/2017
VIII. Các văn bản liên quan:
- Thông tư số 37/2014/TT-BKHCN ngày 12/12/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ về
việc Quy
định quản lý đề tài nghiên cứu cơ bản do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ
Quốc gia tài trợ;
- Quyết định số 95/QĐ-HĐQL-NAFOSTED ngày 24/6/2016 của Hội đồng quản lý Quỹ về
việc công bố Danh mục Hướng
nghiên cứu cơ bản trong khoa học xã hội và nhân văn thực hiện từ năm 2016.
- Quyết định
số 12/2008/QĐ-BKHCN ngày 4 tháng 9 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Bảng phân loại lĩnh vực nghiên cứu
khoa học và công nghệ
- Quyết định số
156/QĐ-HĐQL-NAFOSTED ngày 28/8/2015 của Hội đồng quản lý Quỹ về việc công bố Danh
mục tạp chí quốc tế và quốc gia có uy tín trong lĩnh vực khoa học xã hội và
nhân văn thực hiện từ năm 2015;
- Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/04/2015 của Bộ Tài
chính, Bộ Khoa học và Công nghệ Hướng
dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ
khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
- Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKNCN-BTC ngày
30/12/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính Quy định
khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
- Thông tư liên tịch số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp
khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội
thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
- Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 Quy định chế độ công tác phí, chế độ
chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập.
- Thông tư số 09/2015/TT-BKHCN ngày 15/05/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy
định quản lý hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia
do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia hỗ trợ;
-
Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/05/2011 của Bộ Tài
chính Quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều
tra thống kê;
Các văn bản nêu trên có thể xem và tải từ trang Web
của Quỹ theo địa chỉ: http://www.nafosted.gov.vn/vi/archives/
IX. Hướng dẫn lập dự toán kinh phí:
1. Quỹ hướng dẫn việc áp dụng Thông tư số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015
của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ Hướng dẫn định mức xây dựng, phân
bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử
dụng ngân sách nhà nước đối với các đề tài NCCB trong lĩnh vực KHXH&NV do
Quỹ tài trợ như sau:
1.1. Kinh phí công lao động: Được tính dựa trên
số ngày công thực hiện của từng thành viên và sau đó được quy đổi ra tháng.
Ngày công lao động quy đổi 8h/1 ngày; trên 4h được tính 1 ngày công. Một tháng
làm việc tương đương 22 ngày công.
1.2. Chi sửa chữa, mua sắm tài sản cố định: Trong khuôn khổ
Chương trình tài trợ NCCB theo quy mô đề tài, Quỹ chỉ tài trợ chi mua sắm các
thiết bị nghiên cứu nhỏ, cần thiết, phục vụ trực tiếp hoạt động nghiên cứu của
các đề tài. Trong quá trình đánh giá xét chọn, Quỹ ưu tiên xem xét tài
trợ các đề tài có tổ chức chủ trì đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về cơ sở vật chất
và trang thiết bị phục vụ đề tài. Việc đề xuất mua sắm trang thiết bị trong khuôn
khổ đề tài phải tuân thủ theo các quy định tại Thông tư liên tịch số
16/2015/BKHCN-BTC ngày 01/9/2015 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ
hướng dẫn việc quản lý, xử lý tài sản hình thành thông qua việc triển khai thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, chỉ được mua
sắm tài sản khi các phương án thuê, điều chuyển tài sản không hiệu quả.
1.3. Đoàn ra: Không ưu tiên tài trợ trong khuôn
khổ đề tài NCCB. Nếu đề tài có nhu cầu, đề nghị thuyết minh nhu cầu và đăng ký
Chương trình hỗ trợ nâng cao năng lực khoa học và công nghệ Quốc gia theo quy
định tại Thông tư số 09/2015/TT/BKHCN ngày 15/5/2015 của Bộ Khoa học và Công
nghệ.
1.4. Đoàn vào: Theo quy định tài Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010
của Bộ Tài chính Quy
định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi
tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách
trong nước.
2. Về việc áp dụng Thông tư liên tịch số
27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công
nghệ quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân
sách nhà nước hướng dẫn việc khoán chi đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ
có sử dụng ngân sách nhà nước theo Nghị định 95/2014/NĐ-CP về đầu tư và cơ chế
tài chính đối với hoạt động KHCN:
Để có căn cứ xem xét phê
duyệt kinh phí tài trợ áp dụng theo quy định tại Thông tư, đề nghị các chủ
nhiệm đề tài đề xuất cụ thể phương thức khoán chi từng phần hay khoán chi đến
sản phẩm cuối cùng trong Đơn đăng ký thực hiện đề tài (Mẫu NCCB 01 và NCCB
01E).
X. Một số chú ý:
· Các nhà khoa học đang chủ trì đề tài NCCB
do Quỹ tài trợ có thời gian kết thúc (theo hợp đồng) từ tháng 2/2017 trở về
trước và nộp hồ sơ nghiệm thu đề tài trước ngày 30/9/2016 có thể đăng ký hồ sơ
xét chọn đề tài năm 2016 tài trợ đợt 01 năm 2017.
· Tổ chức chủ trì hoặc bảo trợ phải là tổ
chức khoa học và công nghệ có tư cách pháp nhân độc lập, có con dấu và tài
khoản 3713 mở tại kho bạc Nhà nước.
· Hồ sơ đề tài phải được xây dựng theo đúng
các quy định của Quỹ. Hồ sơ không đầy đủ thông tin hoặc không theo biểu mẫu quy
định sẽ không được đưa ra xem xét.